Ngày đăng: 15/03/2025
1. Sân thi đấu
-
Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu tự
do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng.
-
Sân dài 18m, rộng 9m ( tính từ mép ngoài của các
đường biên).
-
Các đường trên sân: Rộng 5cm có màu sáng khác
với màu sân
+ Đường giữa sân
+ Đường tấn công: Cách đường giữa
sân về mỗi bên 3m và kéo dài thêm mỗi bên
5 vạch ngắt quảng dài 15cm, cách nhau 20cm và độ dài tổng
cộng 1,75m .
+ Đường biên ngang (đường cuối
sân).
+ Đường biên dọc và phần kéo dài biên dọc dài 15cm, cách
biên ngang 20cm.
- Các khu vực trên sân:
+ Khu tấn công (khu trước) ở mỗi
bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và
đường giữa sân.
+ Khu phòng thủ (khu sau) ở mỗi bên
sân được giới hạn bởi đường tấn công và
biên ngang.
+ Khu phát bóng: Giới hạn bởi biên ngang
và hai vạch kéo dài của biên dọc. + Khu
thay người: Giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư
ký.
+ Khu tự do: Tính từ các đường
biên trở ra ít nhất 3m. Khu tự do của các cuộc thi
đấu thế giới của FIVB rộng tối
thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang.
+ Khu khởi động : Mỗi góc sân của khu tự do có một khu khởi
động 3 x 3m.
+ Khu phạt : Mỗi bên sân của khu tự do, trên đường kéo dài
của đường biên
ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội có một khu phạt 1 x
1m
+ Khoảng không tự do: Khoảng không gian trên khu sân đấu
không có vật cản nào
tính từ mặt sân trở lên ít nhất
7m.
-
Mặt sân được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng
hợp.
-
Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng. Sân
đấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau.
2. Lưới :
-
Được căng ngang phía trên đường giữa sân. Lưới
màu đen dài 9,5 - 10m, rộng 1m. Mắt lưới hình vuông cạnh 10cm. Mép trên của
lưới có dải băng trắng rộng 7cm. Mép dưới lưới có giải băng trắng rộng 5cm
-
Chiều cao mép trên lưới nam là 2,43m, lưới nữ là
2,24m. Chiều cao lưới được đo ở giữa sân, hai đầu lưới ở trên đường biên dọc
phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2 cm (Hình 36).
3. Ăngten (cọc giới hạn)
Dài 1,8m, đường kính 1cm được sơn màu đỏ và trắng xen kẻ mỗi
đoạn 10cm. Cọc được buộc thẳng đứng trên lưới (cao hơn lưới 0,8m) sao cho hình
chiếu của cọc lên mặt sân là giao điểm của biên dọc và đường giữa sân
4. Băng giới hạn :
Là hai băng trắng dài 1m, rộng
5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của
đường biên dọc và đường giữa
sân
Băng giới hạn là một phần của lưới
5. Cột lưới :
- Cột
lưới cao 2.55m để căng giữ lưới được đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc
1m
- Cột
lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ.
6. Bóng :
-
Bóng hình cầu tròn làm bằng da mềm hoặc da tổng
hợp, bên trong có ruột bằng cao su hoặc chất liệu tương tự.
-
Màu sắc phải đồng màu hoặc phối hợp các màu
.
-
Chu vi của bóng : 65 - 67cm, trọng lượng của
bóng : 260cm - 280cm .
-
Áp lực trong của bóng : 0,30 - 0,325 kg/cm2
-
Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có
cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại, màu sắc ...
7. Đội bóng :
-
Mỗi đội được phép đăng ký thi đấu tối đa 12 cầu
thủ (trong đó có 1 cầu thủ tự do
Libero). Chỉ có cầu thủ đã đăng ký
mới được vào sân thi đấu.
-
Mỗi đội còn có 1 huấn luyện viên trưởng, 1 huấn
luyện viên phó và 1 bác sĩ.
-
Vận động viên Libero không được làm đội trưởng
hoặc đội trưởng trên sân.
-
Khi bóng ngoài cuộc, chỉ có đội trưởng trên sân
được quyền nói với trọng tài.
-
Trong suốt trận đấu, huấn luyện viên được chỉ
đạo đội mình từ bên ngoài sân đấu. Huấn luyện viên là người quyết định đội hình
thi đấu, thay người và xin hội ý. Khi thực hiện các việc này, huấn luyện viên
liên hệ trọng tài thứ hai.
8. Đội thắng trận :
Mỗi trận thi đấu 5 hiệp, đội nào
thắng 3 hiệp (3-0; 3-1; 3-2) là thắng trận.
9. Đội thắng 1 hiệp :
- Trong
1 pha đánh bóng, điểm được tính trực tiếp:
+ Đội phát bóng thắng được tiếp
tục phát và cộng 1 điểm.
+ Đội đở phát bóng thắng thì
giành quyền phát bóng và cộng 1 điểm.
- Từ
hiệp 1 đến hiệp 4
+
Đội nào đến 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm (25 - 23; 25 - 17;
....) + Trường hợp hòa 24 - 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (26 -
24;
29 - 27; .....) không có điểm giới
hạn cuối cùng.
- Hiệp 5 (hiệp quyết thắng)
+
Đội nào đến 15 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm (15 - 13; 15 - 7; ....)
+ Trường hợp hòa 14 - 14, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (16 -
14;
20 - 18; .....) không có điểm giới hạn cuối cùng.
11. Thay người :
-
Mỗi đội mỗi hiệp được thay tối đa 6 lần người.
Trong một lần có thể thay một hay nhiều cầu thủ.
-
Trong một hiệp :
+ Cầu thủ của đội hình chính thức thay ra được phép thay
vào sân lại đúng cầu thủ đã
thay mình.
+ Cầu thủ dự bị được vào sân thay cho cầu thủ chính thức
một lần và chỉ được
thay ra bằng chính cầu thủ chính
thức đã thay.
-
Thay người phải được phép của trọng tài khi bóng
ngoài cuộc.
-
Phải thực hiện thay người trong khu thay
người.
-
Thay người của cầu thủ tự do (Libero) không tính
vào thay người thông thường.
12. Hội ý :
-
Từ hiệp 1 đến 4 :
+ Mỗi
đội mỗi hiệp được hội ý thường 2 lần (không quá 30 giây/ lần). Hội ý phải
được phép của trọng tài khi bóng ngoài cuộc.
+ Ngoài ra, mỗi hiệp có thêm 2 lần
"hội ý kỹ thuật", mỗi lần dài 60 giây khi có một đội dẫn điểm trước
đạt điểm thứ 8 và 16.
-
Hiệp 5 không có "hội ý kỹ thuật". Mỗi
đội chỉ có 2 lần hội ý thường (không quá 30 giây/ lần).
-
Trong khi hội ý, các cầu thủ trên sân phải ra
khu tự do ở gần băng ghế của đội mình.
13. Bóng trong cuộc :
Được tính từ
lúc người phát bóng đánh quả bóng đi sau tiếng còi cho phép phát bóng của trọng
tài 1.
14. Bóng ngoài cuộc (bóng chết) :
Được tính từ thời điểm trọng tài 1 hoặc
2 thổi còi bắt lỗi. Không tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã bắt lỗi của trọng
tài.
15. Bóng trong sân :
Là bóng chạm sân đấu kể cả các
đường biên.
16. Bóng ngoài sân :
- Phần
bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các đường biên.
- Bóng
chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà hay người ngoài đội hình thi đấu trên
sân.
- Bóng
chạm cọc và bay ngoài cọc Ăngten.
- Bóng
chạm dây buộc lưới, cột lưới hay phần lưới ngoài băng giới hạn.
- Bay
qua hoàn toàn khoảng không dưới lưới.
17. Số lần chạm bóng :
- Mỗi
đội chạm bóng tối đa 3 lần (trừ chắn bóng) để đưa bóng sang sân đối phương.
Số lần chạm bóng của đội được tính
cả khi cầu thủ chạm bóng cố tình hay vô tình.
- Mỗi
cầu thủ không được chạm bóng 2 lần liên tiếp (trừ chắn bóng).
- Hai
hoặc ba cầu thủ có thể chạm bóng trong cùng một thời điểm thì tính hai hoặc ba
lần chạm bóng (trừ chắn bóng).
- Trong
khu thi đấu không được phép hổ trợ đánh bóng từ cầu thủ hoặc bất cứ vật gì. Tuy
nhiên, khi một cầu thủ sắp phạm lỗi (chạm lưới, qua vạch giữa sân ...) thì đồng
đội có thể giữ lại hoặc kéo trở về sân mình.
18. Tính chất chạm bóng :
- Bóng
có thể chạm mọi phần của thân thể.
- Bóng
được đánh đi không dính (nâng, cầm, đẩy, ném) và bật ra bất cứ hướng nào.
- Bóng
có thể chạm nhiều phần thân thể nhưng phải liền cùng một lúc.
- Trường
hợp ngoại lệ :
+ Khi chắn bóng, một hay nhiều cầu thủ chắn bóng có thể
chạm bóng liên tục miễn là
những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động.
+ Trong lần chạm bóng đầu tiên
của 1 đội, bóng có thể chạm liên tiếp nhiều bộ
phận của thân thể trong cùng 1
hành động.
19. Phát bóng :
-
Cầu thủ phát bóng bằng một tay hoặc bất cứ phần
nào của cánh tay sau khi đã tung hoặc để bóng rời khỏi bàn tay.
-
Chỉ được tung hay để bóng rời tay một lần. Được
phép đập bóng, chuyển động bóng trong tay.
-
Lỗi trước khi phát :
+ Đứng ngoài khu phát bóng.
+ Chân chạm đường biên ngang hoặc
chạm sân đấu.
+ Đánh bóng bằng 2 tay.
+ Quá 8 giây sau tiếng còi của
trọng tài 1.
+ Sai trật tự xoay vòng.
-
Lỗi sau khi phát :
+ Không qua lưới, qua dưới
lưới.
+ Chạm cọc và đi ngoài cọc Ăngten.
-
Bóng chạm lưới rồi vượt qua trên lưới sang sân
đối phương vẫn được xem là bóng trong cuộc.